Tổng hợp 500+ các câu tục ngữ, thành ngữ hay lớp 2, 3, 4 và giải thích ý nghĩa cụ thể. Download tài liệu để học cách phân biệt thành ngữ và tục ngữ, học các tục ngữ, thành ngữ Việt Nam hay, ý nghĩa nhất.
Cách phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Thành ngữ là gì?
Thành ngữ là gồm những cụm từ mà được sử dụng để chỉ một ý cố định, thường không tạo thành một câu có ngữ pháp hoàn chỉnh nên không thể thay thế hay sửa đổi về ngôn ngữ.
Có thể nói theo cách khác thì thành ngữ là các tập hợp từ không đổi, không thể giải thích một cách đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên nó. Thành ngữ có thể hoạt động riêng biệt trong câu và thường mang ý nghĩa sâu xa, phải phân tích kỹ lưỡng mới có thể giải thích và hiểu được.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Tục ngữ cũng là 1 thể loại của văn học dân gian. Tục ngữ có thể đóng vai trò là chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.
Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Việc phân biệt rõ giữa thành ngữ và tục ngữ vẫn luôn là điều khó khăn, song nếu dựa trên cả hình thức lẫn nội dung thì ta có thể phân biệt được thành ngữ và tục ngữ.
Về tục ngữ:
Về hình thức, ngữ pháp: Tục ngữ thường là một câu hoàn chỉnh và thể hiện khả năng phán đoán nào đó.
Ví dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây / Cái nết đánh chết cái đẹp
Về nội dung, ý nghĩa: Tục ngữ cho ta một ý nghĩa trọn vẹn thường là những phán đoán, đúc kết kinh nghiệm từ dân gian của cha ông ta về đời sống hay mang ý nghĩa phê phán những hiện tượng xấu trong xã hội nhằm chỉ bảo đời sau.
Ví dụ: Có công mài sắt có ngày nên kim
Tục ngữ sẽ đứng một mình vì nó là câu hoàn chỉnh.
=> Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về sự siêng năng, kiên trì và chăm chỉ.
Về thành ngữ:
Thành ngữ là cụm từ cố định và có vai trò là một thành phần trong câu. Thành ngữ mang đậm tính biểu trưng, khái quát, cô đọng và đi kèm hình tượng bóng bẩy. Vì vậy khả năng biểu đạt đến người đọc, người nghe rất cao.
Ví dụ: Đơn thương độc mã / Có mới nới cũ / Chân cứng đá mềm…
Những thành ngữ còn được sủ dụng để lồng vào lời nói dân gian để tăng tính biểu cảm cao hơn.
Ví dụ: như “Cậu đừng có như thế, đừng có đứng núi này trông núi nọ” do thành ngữ là một cụm từ cố định nên khi được ghép vào trong câu giúp câu hoàn chỉnh về ngữ pháp cũng như gia tăng thêm phần biểu cảm.
Các câu tục ngữ Việt Nam hay và ý nghĩa
1. Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.
2. Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.
3. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.
4. Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ, mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.
5. Ai giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều có lúc, giầu không nên ỷ của, nghèo không nên thối chí.
6. Ăn bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa suông.
7. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng công.
8. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu
9. Ăn cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.
10. Ăn có chỗ, đỗ có nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.
11. Ăn có mời, làm có khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì ăn, thấy việc thì làm, là khi ở chỗ quen).
12. Ăn có nhai, nói có nghĩ: trước khi nói điều chi, phải suy nghĩ kĩ như ăn phải nhai.
13. Ăn có thời, chơi có giờ: sống phải có giờ giấc, không nên làm theo hứng.
14. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách
15. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau: người ích kỉ, trước lợi ích thì sốt sắng dành phần, trước khó khăn thì giả vờ để tránh.
16. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi hơn.
17. Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được an bình, vô tư hơn người nghèo.
18. Ăn cướp cơm chim: cậy quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.
19. Ăn cháo đá bát: người vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không để người khác hưởng.
20. Ăn chắc mặc bền: Tiết kiệm, cẩn thận
21. Ăn cho đều, tiêu cho sòng: nên xử công bằng, đứng đắn trong việc chi tiêu chung.
22. Ăn để sống, không sống để ăn: ăn uống để có sức khỏe mà làm việc, đừng tham ăn uống mà bị chê.
23. Ăn kĩ làm dối: chê người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.
24. Ăn kĩ no lâu, cầy sâu tốt lúa: kinh nghiệm, ăn uống, làm việc gì cũng nên làm kĩ càng, hiệu quả sẽ tốt hơn.
25. Ăn không, nói có: người đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.
26. Ăn không, ngồi rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.
27. Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: không nên nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).
28. Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.
29. Ăn mày đòi xôi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.
30. Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu mà gian dối.
31. Ăn một miếng, tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.
32. Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ, không biết nghĩ đến tương lai.
33. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải thắc mắc lo ngại.
34. Ăn ốc nói mò: người gặp gì nói nấy, không có chi mới lạ, không có sáng kiến, suy đoán dông dài.
35. Ăn vóc, học hay: đã biết ăn ngon, phải biết học giỏi, học chăm.
36. Ăn xổi ở thì: tạm bợ, không chắc chắn, không lâu dài, không tình nghĩa.
B
37. Ba mặt một lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.
38. Bán anh em xa, mua láng diềng gần: nên quí người thân cận.
39. Bán quạt mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.
40. Bắt cá hai tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.
41. Bắt người có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi
42. Bé không vin, cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt đầu từ nhỏ. Không dạy con khi nó còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe nữa.
43. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.
44. Bỏ thương, vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì khó khăn.
45. Bóc ngắn cắn dài: kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.
46. Bói ra ma, quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.
47. Bốc lửa bỏ bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.
48. Bới bèo ra bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.
49. Bới lông tìm vết: cố gây chuyện.
50. Bớt thù thêm bạn: kéo kẻ thù về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.
51. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không dám khinh nhờn.
52. Buôn thần bán thánh: kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật Trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.
53. Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.
54. Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.
Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.
55. Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.
56. Cả vú lấp miệng em: ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.
57. Cách mặt xa lòng: khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.
58. Cái áo không làm nên thầy tu: dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con người.
59. Cái gì làm được hôm nay, đừng để đến ngày mai: không nên chần chừ mà hỏng việc.
60. Cái gương tày liếp: chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem đó mà tránh
61. Cái khó bó cái khôn: vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài nghề cũng không thi thố được
62. Cái miệng hại cái thân: nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình
63. Cái nết đánh chết cái đẹp: đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:
-Đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức?
-Thiếp đây chỉ kém có “Dung” mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh?
-Ta đây có cả bách hạnh.
-Bách hạnh thì “đức” đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh?
Hứa Doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa)
64. Càng cao danh vọng, càng dày gian nan: lắm khi vì danh vọng, địa vị cao mà hại đến thân
65. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra: cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính
66. Cao không tới, thấp không thông: kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng
67. Có công mài sắt có ngày nên kim: cố gắng thì việc khó thế nào cũng phải xong
68. Có cứng mới đứng đầu gió: phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó
69. Có chí làm quan, có gan làm giầu: có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp
70. Có đi có lại mới toại lòng nhau: hưởng của người cần đền đáp cho cân
71. Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn: làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên trốn tránh
72. Có hoa hường nào không có gai: gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn ông
73. Có ít xít ra nhiều: việc xảy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt cho ra to lớn, có thể sinh hậu quả không hay.
74. Có khó mới có khôn: làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm
75. Có khó mới có mà ăn, ngồi không ai dễ đem phần tới cho: gặp khó khăn vẫn cố gắng chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng
76. Có lửa mới có khói: việc gì cũng có nguyên nhân
77. Có mới nới cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân: thường tình, phần đông ai cũng yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu, nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy
78. Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ: an phận với nếp sống của mình, không trèo đèo, không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí
79. Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ: khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng thương con của cha mẹ khi mình còn bé
80. Có ơn phải sợ, có nợ phải trả: đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã
81. Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo: con biết lội, té sông không chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.
82. Có phúc làm quan, có gan làm giầu: nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan. Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua bán lớn, dám mạo hiểm
83. Có sự thì vái tứ phương, không sự đồng hương không mất: có tai nạn thì cầu Trời khấn Phật, lạy lục vái van, bình thường thì không biết đến Trời Phật. Có việc cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới
84. Có tài có tật: người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài mà không nghĩ đến ngày sau
85. Có tật có tài: thường có bộ phận mang tật thì các bộ phận khác nảy nở hơn, khéo léo hơn, mạnh mẽ hơn, vd.người mù thì thính tai thính mũi.
86. Có tích mới dịch ra tuồng: mọi chuyện đều có nguyên nhân
87. Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không: có nhiều tiền thì mua chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng.
88. Có tiếng mà không có miếng: được người đồn là có tiền, có tài, nhưng kì thực không có
89. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành: có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh, biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn
90. Có thực mới vực được đạo: thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của mình
91. Coi người bằng nửa con mắt: khinh người, không coi ai bằng mình
92. Coi Trời bằng vung: tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn cả
93. Con cá sẩy là con cá lớn: sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe khoang
94. Con có khóc mẹ mới cho bú: người có quyền lợi, có sự đòi hỏi mới thỏa mãn nguyện vọng
95. Con chẳng chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo: vì tình ruột thịt con cái không chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ
96. Con dại cái mang: con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn đe.
97. Con gái giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương (kinh nghiệm)
98. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu (kinh nghiệm)
99. Con hát mẹ khen hay: vì chủ quan, thiên vị sinh ra bất công
100. Con nhà lính, tính nhà quan: kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng, kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh
101. Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: con cái không giống cha mẹ chỗ này cũng giống chỗ khác
102. Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn: tham lam và do dự, được món này muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ
103. Còn mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường: có mẹ còn sống con được nuôi dưỡng tử tế
104. Còn nước còn tát: còn có thể chạy chữa thì gắng, cùng đường hết sức mới thôi
105. Còn người còn của: còn sống còn làm ra của khác, không nên tiếc của mà thiệt thân
106. Còn tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng: lấy nhau vì của chứ không vì tình, nên khi hết của, bỏ nhau
107. Cõng rắn cắn gà nhà: rước người ngoài về hiếp đáp người nhà
108. Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh: mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)
109. Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào cùm: ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để có tiền chơi sẽ bị tù tội
110. Cờ đến tay ai người ấy phất: dịp may đến với ai để người ấy hưởng
111. Cơm chẳng lành canh không ngọt: vợ chồng lục đục xào xáo cãi cọ nhau
112. Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê: nín nhịn đang cơn cãi vã, tránh đổ vỡ gia đình
113. Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết: nhà đông con, đứa này chê, đứa khác xơi
114. Của chồng, công vợ: chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.
115. Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân: của do công lao làm ra mới đáng giữ, đáng xài
116. Của người bồ tát, của mình lạt buộc: hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa, mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra
117. Của rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi: đồ mua rẻ phần nhiều không tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền
118. Cung chúc tân xuân: nhân năm mới, xin cung kính chúc mừng
119. Cha chung không ai khóc: của chung không ai thấy trách nhiệm giữ gìn
120. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh tính tình
121. Cháy nhà ra mặt chuột: khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức
122. Chê anh một chai, phải anh hai lọ: bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại uống rượu nhiều hơn anh trước
123. Chết cả đống còn hơn sống một người: nêu cao tinh thần đoàn kết
124. Chết vinh hơn sống nhục: sống bị chê bai, thà chết còn hơn
125. Chị ngã em nâng/ Tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười:chị em không biết giúp đỡ nhau
126. Chỉ một đường, đi một nẻo: chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng
127. Chín bỏ làm mười: xí xóa, bỏ qua, dễ dãi
128. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ
129. Chó đâu có sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày: việc gì cũng có nguyên nhân, có lí do
130. Chó gầy hổ mặt người nuôi: người trên để người dưới đói khổ
131. Chó ngáp phải ruồi: thành công nhờ may mắn, chớ không vì tài giỏi
132. Chó treo mèo đậy: phải cất dịp đi cho người dưới kẻo bị cám dỗ
133. Chơi với chó, chó liếm mặt: người trên không đứng đắn, kẻ dưới khinh lờn
134. Chuyện bé xé ra to: chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều chi tiết
135. Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng: ngoài cuộc thấy rõ chi tiết chuyện hơn trong cuộc
136. Chuột sa chĩnh gạo: may mắn được làm rể nhà giầu, được vào nơi đầy đủ sung sướng
137. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng xóm: người hống hách, phách lối
138. Chưa hết rên đã quên thầy: quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình
139. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi: như trên
140. Chửi cha không bằng pha tiếng: không nên nhái giọng địa phương
Các câu thành ngữ hay và ý nghĩa
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ A
Ác giả ác báo.
Ác nhân tự hữu ác nhân ma.
Ách giữa đàng, mang qua cổ.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Ăn cây nào rào cây nấy.
Ăn cháo đá bát.
Ăn vóc học hay.
Ai chết trước thì được mồ mả.
Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
Ai làm dữ nấy lo.
Ái nhân như kỷ.
Ai thương tìm tới, ai ghét lánh thân.
Ai vác dùi đục đi hỏi vợ.
An bộ khả dĩ đương xa.
An cư lự nguy.
Anh em ai đầy nồi nấy.
Anh em chém nhau bằng sống, không ai chém nhau bằng lưỡi.
Anh em gạo, đạo ngãi tiền.
Anh em hạt máu sẻ đôi.
Anh em khinh trước, làng nước khinh sau.
Anh em như chân tay.
Anh em trong nhà, đóng cửa bảo nhau.
Anh em xem mặt cho vay.
Anh ngủ, em thức, em chực, anh đi nằm.
Áo mặc sao qua khỏi đầu.
Áo năng may năng mới, người năng tới năng thường.
Ao sâu tốt cá.
Ao sâu tốt cá, nước cả cá to.
Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại.
Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi.
Ăn bụi tre, dè bụi hóp.
Ăn cây nào rào cây ấy.
Ăn cây táo rào cây xoan đào.
Ăn chẳng có, khó đến mình.
Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn.
Ăn chưa no, lo chưa tới.
Ăn có bữa lo không có bữa.
Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Ăn có nơi, làm có chỗ.
Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
Ăn cơm chúa, múa tối ngày.
Ăn cơm có canh, tu hành có vãi.
Ăn cơm mắm thấm về lâu.
Ăn cơm mới, nhắc chuyện cũ.
Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng.
Ăn cơm nhà vác ngà.
Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.
Ăn của chồng thì ngon, ăn của con thì nhục.
Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu.
Ăn ít ngon nhiều.
Ăn không lo của kho cũng hết.
Ăn không rau như đau không thuốc.
Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
Ăn làm sóng, nói làm gió.
Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ.
Ăn lấy chắc, mặc lấy bền.
Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
Ăn lấy vị không ai lấy bị mà đong.
Ăn lúc đói, nói lúc say.
Ăn mày đánh đổ cầu ao.
Ăn mày nơi cả thế, làm rể nơi nhiều con.
Ăn mật giả gừng.
Ăn một bát, nói một lời.
Ăn một miếng, tiếng một đời.
Ăn nể ngồi không, non đồng cũng lở.
Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
Ăn nhạt mới biết thương đến mèo.
Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi giăng.
Ăn no sinh sự.
Ăn nồi bảy thì ra, ăn nồi ba thì mất.
Ăn ở trần, mần mặc áo.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Ăn quen, nhịn không quen.
Ăn sung giả ngái.
Ăn tại thủ, ngủ tại công đường.
Ăn tấm trả giặt.
Ăn thật làm giả.
Ăn theo thuở, ở theo thì.
Ăn thì cho, buôn thì so.
Ăn thì vóc, học thì hay.
Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại.
Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích.
Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
Ăn tùy nơi, chơi tùy chỗ.
Ăn vặt quen mồm.
Ăn vỏ dưa, thấy vỏ dừa mà sợ.
Ăn xôi chùa ngọng miệng.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ B
Bà chúa đứt tay bằng ăn mày sổ ruột.
Ba keo thì mèo mở mắt.
Bà khoe con bà tốt, đến tháng mười một bà biết con bà.
Ba mươi được ăn, mồng một tìm đến.
Ba người đánh một, không chột cũng què.
Bà phải có ông, chồng phải có vợ.
Bà con xa không bằng láng giềng gần.
Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò chạy đi.
Ba tháng trông cây không bằng một ngày trông quả.
Bách nhân bách khẩu.
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi.
Bán gia tài mua danh phận.
Bán hàng nói thách, làm khách trả rẻ.
Bát còn có lúc xô xát huống chi vợ chồng.
Bát nước giải bằng vại thuốc.
Bảy mươi chưa què, chớ khoe rằng tốt.
Bắc cầu mà noi, ai bắc cầu mà lội.
Bắng nhắng như nhặng vào chuồng tiêu.
Bắt chấy cho mẹ chồng, thấy bồ nông dưới biển.
Bất học vô thuật.
Bầu dục chẳng đến bàn thứ tám, cám nhỏ chẳng đến miệng lợn sề.
Bầu dục chấm nước cáy.
Bẻ hành bẻ tỏi.
Bé thì con mẹ con cha, lớn thì con vua con chúa.
Bé thì nhờ mẹ nhờ cha, lớn lên nhờ vợ, về già nhờ con.
Biết sự đời, mười đời chẳng khó.
Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
Biết tội đâu mà tránh, biết phúc đâu mà tìm.
Bình phong cẩn ốc xà cừ, vợ hư rầy vợ đừng từ mẹ cha.
Bóc ngắn cắn dài.
Bói ra ma, quét nhà ra rác.
Bói rẻ còn hơn ngồi không.
Bố chồng là ông lợn bạch, mẹ chồng là đách lợn lang.
Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng khoai lang kiêng ngày gió bấc.
Bồi ở lở đi.
Bốn chín chưa qua, năm ba đã tới.
Bới bèo ra bọ.
Bới lông tìm vết.
Bụng làm dạ chịu.
Bụng trâu làm sao bụng bò làm vậy.
Buộc cổ mèo, treo cổ chó.
Buôn chung với đức ông.
Buôn tàu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện.
Buôn tàu buôn vã chẳng đã hà tiện.
Bụt nhà không thiêng, đi cầu Thích Ca ngoài đường.
Bút sa, gà chết.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ C
Cả giận mất khôn.
Cả gió tắt đuốc.
Cá lớn nuốt cá bé.
Cá mè một lứa.
Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con.
Cả vốn lớn lãi.
Cái khó bó cái khôn.
Cái răng, cái tóc là góc con người.
Cái nết đánh chết cái đẹp.
Cau phơi tái.
Cắt dây bầu dây bí, ai nỡ cắt dây chị dây em.
Cắt dây bầu, dây bí, chẳng ai cắt dây chị, dây em.
Cần tái, cải nhừ.
Câu đối cụ Phan, chữ nghè Đàn.
Cây chạm lá, cá chạm vây.
Cây có cội, nước có nguồn.
Cây ngay chẳng sợ chết đứng.
Cha anh hùng, con hảo hán.
Cha bưng mâm, con ngồi cỗ nhất.
Cha cầm khoáng, con bẻ măng.
Cha chung không ai khóc.
Cha đào ngạch, con xách nồi.
Cha để nhà cho trưởng, cha ngất ngưởng đi ăn mày.
Cha già con cọc.
Cha già đi nuôi con mượn.
Cha hổ mang đẻ con liu điu.
Cha làm thầy, con bán sách.
Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không.
Cha mẹ ngoảnh đi con dại, cha mẹ ngoảnh lại con khôn.
Cha mẹ sinh con trời sinh tính.
Cha muốn cho con hay, thầy mong cho con khá.
Cha muốn con hay, thầy muốn trò khá.
Cha sinh chẳng bằng mẹ dưỡng.
Cha thắt khố dài, con cài thiết lĩnh.
Cha thương con út, con út đái lụt chân giường.
Cha trở ra trở vào, con ngồi cao gọi với.
Cháu bà nội, tội bà ngoại.
Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại.
Chạy như cờ lông công.
Cháy thành vạ lây.
Chạy trời không khỏi nắng.
Chắc rễ bền cây.
Chẳng được con trắm, con chép cũng được mớ tép, mớ tôm.
Chẳng ốm chẳng đau, làm giàu mấy chốc.
Chân tốt về hài, tai tốt về hoàn.
Chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh.
Chê thằng một chai, lấy thằng hai nậm.
Chết sông, chết suối, không ai chết đuối đọi đèn.
Chết trẻ còn hơn lấy lẽ chồng người.
Chết trong còn hơn sống đục.
Chỉ đường cho hươu chạy.
Chị em dâu như bầu nước lã.
Chị em không thèm đến ngõ.
Chị em nắm nem ba đồng.
Chị ngã em nâng.
Chiếc áo không làm nên thầy tu.
Chiêm xấp tới, mùa đợi nhau.
Chiều người lấy việc, chiều chồng lấy con.
Chim có tổ, người có tông.
Chim ngói mùa thu, chim cu mùa hè.
Chim, thu, nụ, dé.
Chó cắn thì chìa con ra.
Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.
Chó gầy hổ mặt người nuôi.
Chó treo, mèo đậy.
Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở.
Chỗ ướt mẹ nằm, ráo xê con lại.
Chồng dữ thì lo, mẹ chồng dữ đánh co mà vào.
Chớ bán gà ngày gió, chớ bán chó ngày mưa.
Chơi chó, chó liếm mặt.
Chơi dao sắc có ngày đứt tay.
Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Chú đánh cha tôi, tôi tha gì chú.
Chú như cha, già như mẹ.
Chung nhau thì giàu, chia nhau thì khó.
Chuối sau, cau trước.
Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn.
Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng.
Chưa học làm dâu đã hay đâu làm mẹ chồng.
Chưa vỡ bọng cứt, đã đòi bay bổng.
Chửi cha không bằng pha tiếng.
Có an cư mới lạc nghiệp.
Có bệnh thì vái tứ phương, không bệnh đồng lương không mất.
Có bột mới gột nên hồ.
Có bụng ăn, có bụng lo.
Có chí làm quan, có gan làm giàu.
Có chí thì nên.
Có chú chê anh hèn, không chú rèn lấy anh.
Có con không dậy để vậy mà nuôi.
Có con nhờ con, có của nhờ của.
Có công mài sắt có ngày nên kim.
Có cứng mới đứng đầu gió.
Có dốt mới có khôn.
Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn.
Có hay không mùa đông mới biết.
Có hoa sói, tình phụ hoa ngâu.
Có mình thì phải giữ.
Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
Có phúc đẻ con hay lội, có tội đẻ con hay trèo.
Có phúc lấy được dâu hiền, vô duyên lấy phải dâu dại.
Có tật giật mình, có tình kinh trong bụng.
Có thờ có thiêng, có kiêng có lành.
Có thực mới vực được đạo.
Có tiền mua tiên cũng được.
Có tiếng không có miếng.
Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau.
Con ai cha mẹ ấy.
Con ai người ấy xót.
Con ấp vú mẹ.
Con biết ngồi, mẹ rời tay.
Con biết nói, mẹ hói đầu.
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.
Còn cha ăn cơm với cá.
Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nhà nghèo.
Con chị cõng con em, con em lèn con chị.
Con có cha như nhà có nóc, con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
Con có khóc, mẹ mới cho bú.
Con có mạ như thiên hạ có vua.
Con có mẹ như măng ấp bẹ.
Con dại cái mang.
Con dâu mới về đan bồ chịu chửi.
Con dòng thì bỏ xuống đất, con vật thì cất lên sàn.
Con đẹn con sài, chớ hoài bỏ đi.
Con đóng khố, bố cởi truồng.
Còn gà trống, gà mái thì còn gà giò.
Con gái giống cha giàu ba đụn.
Con gái là cái bòn.
Con gái mười bảy chớ ngủ với cha, con trai mười ba đừng nằm với mẹ.
Con gái mười bảy, bẻ gãy sừng trâu.
Con giàu một bó, con khó một nén.
Con giun xéo lắm cũng quằn.
Con giữ cha, gà giữ ổ.
Con học, thóc vay.
Con hơn cha là nhà có phúc.
Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.
Con khó có lòng.
Con khôn nở mặt mẹ cha.
Con không cha thì con trễ, cây không rễ thì cây hư.
Con lên ba mới ra lòng mẹ.
Con lên ba, mẹ sa xương sườn.
Con lở ghẻ, mẹ hắc lào.
Con mắt là mặt đồng cân.
Con mẹ đẻ con con.
Con mẹ, mẹ xót, xót gì con dâu.
Con người ỉa đầu đường thì thối, con mình ỉa đầu gối thì thơm.
Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh.
Còn nước, còn tát.
Con sâu bỏ rầu nồi canh.
Con thì mạ, cá thì nước.
Con trâu là đầu cơ nghiệp.
Con voi, voi dấu, con châu chấu, châu chấu yêu.
Con vua tốt, vua dấu, con tôi xấu tôi yêu.
Cõng rắn cắn gà nhà.
Cô cũng như cha, gì cũng như mẹ.
Cốc mò cò xơi.
Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh.
Cờ đến tay ai người ấy phất.
Cơm chín tới, cải ngồng non, gái một con, gà gại ổ.
Cơm không ăn, gạo còn đó.
Cơm mẹ thì ngon, cơm con thì đắng.
Cơm treo, mèo nhịn đói.
Cơm và, cháo húp.
Cú đói ăn con.
Cũ người mới ta.
Của anh như của chú.
Của bền tại người.
Của không ngon nhà nhiều con cũng hết.
Của làm ăn no, của cho ăn thèm.
Của mình để, của rể thì bòn.
Của mòn, con lớn.
Của một đồng, công một nén.
Của như kho không lo cũng hết.
Của thế gian đãi người thiên hạ.
Của thiên trả địa.
Củi mục khó đun, chồng lành dễ khiến, chồng khôn khó chiều.
Thành ngữ, tục ngữ hay bắt đầu từ chữ D
Dao thử trầu héo, kéo thử lụa sô.
Dâu dâu rể rể cũng kể là con.
Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng.
Dâu hiền hơn con gái, rể hiền hơn con trai.
Dâu là con, rể là khách.
Dễ người dễ ta.
Dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng.
Đã khó, chó cắn thêm.
Đã tu thời tu cho trót.
Đãi cứt sáo lấy hạt đa, đãi cứt gà lấy hạt tấm.
Đàn bà không biết nuôi heo – đàn bà nhác.
Đàn ông cười hoa, đàn bà cười nụ.
Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt.
Đánh chó ngó chủ nhà.
Đánh rắn phải đánh dập đầu.
Đắt ra quế, ế ra củi.
Đất chẳng chịu trời, trời phải chịu đất.
Đất có lề, quê có thói.
Đất có thổ công, sông có hà bá.
Đất lành chim đậu.
Đất sỏi có chạch vàng.
Đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trắm.
Đầu đi đuôi lọt.
Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
Đầu xuôi đuôi lọt.
Đẻ con khôn mát như nước, đẻ con dại thì rát như hơ.
Đẹp vàng son, ngon mật mỡ.
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Đến chậm gặm xương.
Đi buôn nói ngay bằng đi cày nói dối.
Đi dối cha, về nhà dối chú.
Đi đêm lắm có ngày gặp ma.
Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Đi việc làng giữ lấy họ, đi việc họ giữ lấy anh em.
Điếc không sợ súng.
Đình đám người, mẹ con ta.
Đo bò làm chuồng.
Đói ăn vụng, túng làm liều.
Đói bụng chồng, hồng má vợ.
Đói cho sạch, rách cho thơm.
Đói lòng con, héo hon cha mẹ.
Đom đóm bay ra, trồng cà tra đỗ.
Đóng cửa đi ăn mày.
Đong đầy bán vơi.
Đông chết se, hè chết lụt.
Đông tay hơn hay làm.
Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn, đồng tiền đi sau là đồng tiền dại.
Đồng tiền liền khúc ruột.
Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.
Đời cha đắp nấm, đời con ấm mồ.
Đời cha trồng cây, đời con ăn quả.
Đời cha vo tròn, đời con bóp bẹp.
Đuổi con vào đám giỗ.
Được làm vua, thua làm giặc.
Được lòng ta xót xa lòng người.
Được một bữa cơm người, mất mười bữa cơm nhà.
Được mùa lúa, úa mùa cau.
Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
Được mùa thầy chùa no bụng.
Đường đi hay lối, nói dối hay cùng.
Đường ở cửa miệng.
Đứt tay hay thuốc.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ nó với bạn bè và người thân nhé!