“Học ăn học nói, học gói học mở” cho thấy “ăn” là điều đầu tiên cần học của mỗi người Việt ta, cũng là điều đầu tiên thể hiện sự giáo dưỡng của một gia đình. Tìm hiểu 50 quy tắc ăn cơm của người Việt xưa nay để xem bạn đã học được hết chưa nhé.
“Học ăn học nói, học gói học mở” là điều ông cha luôn răn dạy, cho thấy “ăn” cũng là một điều cần phải học, và phải học đầu tiên khi muốn trở thành người lịch sự, hiểu biết. Chính bởi vậy mà trên mâm cơm người Việt có rất nhiều quy tắc phải tuân theo. Tuy là luật bất thành văn, nhưng là điều mọi đứa trẻ đều được bố mẹ, ông bà dạy từ khi tấm bé.

Ngày nay, với sự phát triển và thay đổi của xã hội, có nhiều phong tục ăn uống, văn hóa trong bữa ăn cũng thay đổi. Nhưng cái cốt lõi của việc lịch sự trong ăn uống vẫn còn đó, được BlogAnChoi sưu tầm qua nhiều nguồn để đưa ra được 40 quy tắc trên mâm cơm người Việt, mời bạn cùng tham khảo.
Trước khi ăn cơm phải mời, có những gia đình đơn giản chỉ cần “mời mọi người ăn cơm” là được, nhưng có gia đình thì người nhỏ tuổi phải mời tất cả mọi người từ ông bà, bố mẹ, anh chị…Cái này là nhập gia tùy tục, đến làm khách phải chú ý để mời cho đúng.
Quy tắc ăn cơm: Dùng đũa

1.Không và quá 3 lần khi đưa bát cơm lên miệng. Việc và cơm nhiều và nhanh, phát ra âm thanh bị coi là thô lỗ, bất lịch sự, đặc biệt là với nữ giới.
2. Không gắp thức ăn từ đĩa rồi đưa thẳng vào miệng, đó là tham ăn và bất lịch sự. Gắp đồ ăn xong phải đặt vào bát của mình rồi mới đưa lên miệng.
3. Người Việt có tập quán ăn chung mâm nhưng không nên dùng thìa, đũa riêng để khuấy, chọc vào bát, đĩa thức ăn chung, vừa mất lịch sự vừa mất vệ sinh.
4. Không nên xới bát xới đĩa tìm miếng ngon, đưa đũa ra là gắp 1 lần, không nhấc lên hạ xuống.
5. Khi ăn cơm không được cắm đũa vào bát cơm. Hành động này là kiêng kị vì cắm đũa thẳng vào bát cơm là cơm cúng dành cho người chết, hoặc giống hành động cắm bát hương.

6. Không được nối đũa khi gắp đồ cho người khác hoặc được người khác gắp đồ ăn cho. Đây là kiêng kị cho điềm gở bởi khi hỏa táng người chết hoặc bốc mộ, xương người chết sẽ được truyền nối nhau bằng đũa.
7. Phải trở ngược đầu đũa nếu muốn gắp đồ cho người khác. Ngày nay đũa thiết kế 2 đầu khác biệt thì nên dùng đôi đũa sạch khác để gắp thức ăn cho mọi người.
8. Không nên cắn, mút đầu đũa hay liếm đũa, liếm thìa là mất vệ sinh
9. Không vừa cầm bát vừa cầm đũa chỉ 1 tay cũng như không được ngậm đũa để rảnh tay làm các việc khác chẳng hạn như múc canh, đôi đũa chưa dùng đến phải đặt vào mâm hoặc đĩa bàn nếu ăn trên bàn có dùng đĩa lót bát, hoặc đồ gác đũa.
Quy tắc ăn cơm: Khi ngồi ăn
10. Ngồi ăn dù trên chiếu hay trên bàn cũng không được rung đùi, làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. Người Việt xưa quan niệm rung đùi là tướng bần nam, dâm dục nữ, nên tránh.
11. Không ngồi quá sát mâm hay bàn ăn nhưng cũng không ngồi xa quá.

12. Ngồi trên ghế nên có tư thế thoải mái nhưng thẳng lưng, không được cho chân lên ghế. Ngồi trên chiếu thì không nên co chân chống cằm, không nhấp nhổm nhấc mông để gắp đồ ăn.
13. Không để tay dưới bàn nhưng cũng không chống tay lên bàn mà bưng bát và cầm đũa, khi chưa bưng bát thì phần cổ tay đặt trên bàn nhẹ nhàng. Khi ăn phải 1 tay bưng bát cơm, 1 tay cầm đũa, không được để bát cơm trên bàn rồi dùng đũa xúc cơm ăn.
14. Không ngồi chống cằm trên bàn ăn bởi hành động này bày tỏ thái độ không vui vẻ hào hứng, khiến bữa ăn mất vui.
15. Không vừa ăn vừa nói, nên nhai xong hãy nói chuyện để tránh bắn cơm, văng đồ ăn vào người đối diện.
16. Muốn đồ ăn, nước canh nhanh nguội, hãy múc một phần vào bát của mình để thổi, không thổi cả bát lớn dễ khiến văng nước bọt gây mất vệ sinh, lây dịch bệnh.
17. Muỗng múc canh nếu để trong bát canh nên để ngửa để muỗng chìm xuống bát không gây vướng, bất tiện. Còn nếu để ngoài thì muỗng canh phải úp xuống, gác cạnh miệng bát hoặc trên mâm.
18. Khi chấm thức ăn vào bát nước chấm, không nên nhúng cả đầu đũa, miếng đã cắn dở không nên chấm hoặc phải đảo đầu chưa cắn để chấm.

19. Khi nhai tối kỵ nhai chóp chép, không tạo tiếng ồn khi ăn [ví dụ húp soàm soạp]
20. Khi ăn các món có nước như canh, chè…nên múc vào bát nhỏ, có thể húp, không bưng cả bát lớn để húp.
21. Không nói, không uống nước, húp canh khi miệng còn cơm, dễ gây sặc và không lịch sự.
22. Không gõ đũa, bát thìa khi ăn cơm bởi hành động này giống như khi gọi chó mèo, vật nuôi ăn cơm, là thái độ bất lịch sự với người khác.
23. Khi ăn món nước như canh, chè, xúp, cháo… nếu dọn bát nhỏ hay chén tiểu thì có thể bưng bát trên hai tay để uống nhưng không được kèm đũa thìa. Nếu dọn bát lớn hay đĩa sâu thì dùng thìa múc ăn, tới cạn thì có thể một tay hơi nghiêng bát đĩa sâu ra phía ngoài, một tay múc chứ không bưng tô to đĩa sâu lên húp như kiểu chén tiểu. Món canh có sợi rau nên dọn bát nhỏ, món gọn lòng thìa có thể dùng bát lớn, đĩa sâu.
24. Không ăn trước người lớn tuổi, chờ bề trên bưng bát lên mình mới được ăn. Nếu đi làm khách không gắp đồ ăn trước chủ nhà hay người chủ bữa cơm (trừ ra bạn được đề nghị gắp trước, trong một dịp nhất định).
25. Có đồ ăn là một niềm may mắn nên dù là trong gia đình hay làm khách, tuyệt đối không chê khi món ăn chưa hợp khẩu vị. Điều này vừa là phép lịch sự, tôn trọng người khác vừa là giáo dục nhân cách cho con trẻ. Đừng nghĩ trẻ nhỏ thật thà nghĩ sao nói vậy. Cần giáo dục để tránh việc này trở thành thói quen phê phán, chê bai người khác.
26. “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”, không gắp liên tục 1 món quá 3 lần dù là món ưa thích, ăn phải biết để phần những người xung quanh.

27. Nhai hết thức ăn trong miệng mới tiếp tục đưa đũa gắp tiếp. Đang ăn mà gắp đồ ăn sẽ thể hiện mình ham ăn tục uống.
28. “Hạt cơm là hạt ngọc” mất bao công sức mới làm ra, nên ăn hết thức ăn, đồ ăn trong bát không được bỏ phí. Nhất là đi ăn buffet phải nhớ “lấy ít hơn mức muốn ăn” để ăn hết đồ ăn và có thể lấy thêm nếu muốn.
29. Khi dọn mâm cơm nhớ lấy thêm 1-2 bát nhỏ để ở 2 đầu mâm, bàn ăn đựng xương, sạn cơm hay rác trong bữa ăn.
30. Trẻ em quá nhỏ dọn mâm riêng và có người trông chừng để tránh gây lộn xộn bữa ăn của người già, tới 6 tuổi là ngồi cùng mâm với cả nhà được sau khi đã thành thục các quy tắc cơ bản.
31. Khi trẻ em muốn ăn món mà nó ở xa tầm gắp, phải nói người lớn lấy hộ chứ không được nhoài người trên mâm. Trong gia đình, khi trẻ em ngồi cùng mâm người lớn thì sắp cho bé một đĩa thức ăn nhỏ ngay bên cạnh với đồ ăn đã lóc xương và thái nhỏ. Với người cao tuổi cũng vậy, dọn riêng đĩa cá thịt đã lóc xương, thái nhỏ, hay ninh mềm hơn.
32. Không bày các vật dụng, đồ cá nhân lên bàn ăn như kẹp tóc, điện thoại, chìa khoá… vừa bừa bộn, vướng tay vừa dễ dính thức ăn, nước mắm vào đồ dùng
33. Nhất thiết để phần người về muộn vào đĩa riêng, không khi nào để phần theo kiểu ăn dở còn lại trong đĩa.
34. Nếu muốn gắp đồ ăn mà đĩa ở xa, nên nhờ người khác gắp hộ hoặc đưa đĩa qua, không nên nhoài người, vươn người trên bàn ăn, gây bất tiện, khiến quần áo dễ dính đồ ăn.

35. Khi ăn không được để thức ăn dính ra mép, ra tay hay vương vãi, đứng lên là khăn trải bàn vẫn sạch. Giặt thì giặt chứ dùng cả tuần khăn bàn vẫn trắng tinh không dính bẩn.
36. Nếu ăn gặp xương hoặc vật lạ trong thức ăn, cần từ từ lấy ra, không được nhè ra toàn bộ tại bàn.
37. Chỉ có người cao tuổi, 70 trở lên và trẻ nhỏ mà ợ khi ngồi ăn mới không bị coi là bất lịch sự.
38. Nếu bị cay thì xin phép ra ngoài hắt xỳ hơi, xỷ mũi.
39. Nhà có khách cần cẩn trọng khi nấu, chất cay để phụ trội bày thêm, tránh bất tiện cho khách khi họ không ăn được cay hay một vài gia vị đặc biệt.
40. Tránh va chạm tay với người cùng mâm, nếu thuận tay trái thì nói trước để chọn chỗ cho thuận tiện.
41. Khi gắp đồ ăn nhớ chú ý tay và tay áo. Người Việt xưa mặc áo tay rộng dễ va quệt vào đồ ăn, ngày nay đỡ hơn nhưng vẫn cần lưu ý.
42. Nếu thấy thức ăn lớn nên xin cắt nhỏ để mọi người được thuận tiện.

43. Khi đang ăn mà có việc riêng hoặc ăn xong mà muốn rời mâm trước cần phải xin phép, không nên tự ý đứng dậy bỏ đi.
44. Nhất thiết nói cảm ơn sau bữa ăn dù là chỉ có hai vợ chồng nấu cho nhau. Đừng tiếc lời khen ngợi những món ngon.
45. Phong tục mời tùy theo gia đình, có gia đình thì người cao tuổi nhất nói đơn giản “các con ăn đi”, trẻ thì thưa “con xin phép”, nhưng có gia đình trẻ con phải mời hết lượt ông bà cha mẹ cô chú anh chị… Khi tới đâu thì quan sát gia chủ, không thể mang tập quán nhà mình vào bữa ăn nhà người ta.
46. Ăn xong cần tô son lại thì xin phép vào phòng vệ sinh, không tô son trên bàn ăn trước mặt người khác.
47. Ngồi đâu là theo sự xếp chỗ của chủ nhà, không tự ý ngồi vào bàn ăn khi chủ nhà chưa mời ngồi. Nếu là người thuận tay trái nên nói trước để sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện, tránh va chạm với người xung quanh.
48. Ăn từ tốn, nhẹ nhàng, khép miệng khi nhai, khi ăn không để thức ăn dính ra mép, ra tay hay vương vãi trên bàn.

49. Muốn nhằn xương, sạn cơm trong miệng nên che tay để nhằn nhẹ nhàng, đừng nhè cả miếng cơm trong miệng ra ngoài.
50. Hãy nói lời cảm ơn, lời khen sau bữa ăn. Đừng tiếc lời khen ngợi những món ngon người khác đã dụng tâm, mất công nấu cho mình.
Trên đây là 50 quy tắc khi ăn cơm của người Việt xưa nay. Tuy thời thế mỗi lúc mỗi khác, nhưng có những nét văn hóa, những nề nếp gia quy vẫn cần phải giữ gìn và dạy bảo cho con cháu sau này. Bởi chính những quy tắc ứng xử dù nhỏ nhặt này, lại là thứ làm nên nhân cách một con người, và cũng là thứ để người ngoài nhìn vào đánh giá cả nền giáo dục của gia đình.
Các bạn ơi, hãy cho mình biết đánh giá của các bạn về bài viết này nhé! Mình rất mong được nghe những góp ý và khuyến nghị của các bạn để cải thiện nội dung.